Bệnh tiểu đường: Phân loại, nguyên nhân và cách phòng ngừa

Hiện nay, số lượng bệnh nhân tiểu đường đang có xu hướng gia tăng nhanh để lại hàng loạt biến chứng nặng nề như: biến chứng ở tim mạch, thần kinh, thận, mắt,… trở thành nỗi lo ngại hàng đầu của toàn xã hội.

22-06-2022 13:50
Theo dõi trên |

1. Phân loại bệnh tiểu đường

Đái tháo đường, thường được gọi là bệnh tiểu đường, là một bệnh chuyển hóa gây ra lượng đường trong máu cao. Hormone insulin di chuyển đường từ máu vào tế bào để dự trữ hoặc sử dụng làm năng lượng. Với người bệnh đái tháo đường, cơ thể họ sẽ không sản xuất đủ insulin hoặc không thể sử dụng hiệu quả insulin mà nó tạo ra.

Người bệnh đái tháo đường nếu không được điều trị có thể gây hại cho thần kinh, mắt, thận và các cơ quan khác.

Người ta chia tiểu đường thành các loại sau:

– Tiểu đường loại 1: Đây là một bệnh tự miễn. Cụ thể, hệ thống miễn dịch của bệnh nhân sẽ tấn công và phá hủy các tế bào trong tuyến tụy – nơi tạo ra insulin – mà không rõ nguyên nhân. Khoảng 10% người bệnh tiểu đường mắc loại này.

– Tiểu đường loại 2: Loại tiểu đường này xảy ra khi cơ thể trở nên đề kháng với insulin và đường tích tụ trong máu.

– Tiền tiểu đường: Tình trạng này xảy ra khi lượng đường trong máu của bạn cao hơn bình thường, nhưng nó không đủ cao để chẩn đoán bệnh tiểu đường loại 2.

– Tiểu đường thai kỳ: Bệnh này xảy ra khi lượng đường trong máu cao trong thời kỳ phụ nữ mang thai. Hormone ngăn chặn insulin do nhau thai tạo ra là nguyên nhân gây ra loại tiểu đường này.

Mỗi loại bệnh tiểu đường có các triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị riêng. Mỗi loại tiểu đường có các triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị riêng. 

2. Các triệu chứng của bệnh tiểu đường

Các triệu chứng tiểu đường xảy ra do lượng đường trong máu tăng cao.

2.1. Các triệu chứng chung

Các triệu chứng chung của tiểu đường bao gồm:

– Mau đói

– Dễ khát nước hơn

– Sụt cân

– Đi tiểu thường xuyên

– Mắt mờ

– Có những vết loét không lành.

2.2. Các triệu chứng ở nam giới

Ngoài các triệu chứng chung, nam giới mắc bệnh đái tháo đường có thể bị giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương và sức mạnh cơ bắp kém.

2.3. Các triệu chứng ở phụ nữ

Phụ nữ mắc bị đái tháo đường cũng có thể có các triệu chứng như nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nấm men và da khô, ngứa.

2.4. Triệu chứng của tiểu đường loại 1

Các triệu chứng của tiểu đường loại 1 có thể bao gồm:

– Rất dễ đói

– Luôn có cảm giác khát nước

– Sụt cân một cách nhanh chóng không chủ ý

– Đi tiểu thường xuyên

– Mắt mờ

– Mệt mỏi

– Dễ thay đổi tâm trạng.

2.5. Triệu chứng của tiểu đường loại 2

Các triệu chứng của tiểu đường loại 2 có thể bao gồm:

– Mau đói

– Dễ khát nước hơn

– Đi tiểu thường xuyên

–  Có cảm giác mờ mắt

– Mệt mỏi

– Vết loét chậm lành

Tiểu đường loại 2 cũng có thể gây nhiễm trùng tái phát. Điều này là do lượng glucose tăng cao khiến cơ thể khó chữa lành hơn.

2.6. Triệu chứng của tiểu đường thai kỳ

Hầu hết phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ không có bất kỳ triệu chứng nào. Tình trạng này thường được phát hiện khi xét nghiệm đường huyết định kỳ hoặc xét nghiệm dung nạp đường miệng thường được thực hiện từ tuần thứ 24 – 28 của tuổi thai.

Trong một số trường hợp hiếm hoi, phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ cũng sẽ cảm thấy khát nước hoặc đi tiểu nhiều hơn.

Đôi lúc, các triệu chứng tiểu đường có thể rất nhẹ nên ban đầu khó phát hiện. Đôi lúc, các triệu chứng tiểu đường có thể rất nhẹ nên ban đầu khó phát hiện.

»»» Xem thêm: 5 sai lầm phổ biến trong chế độ dinh dưỡng của người bệnh tiểu đường

3. Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường là gì?

Các nguyên nhân khác nhau có liên quan đến từng loại tiểu đường.

3.1. Tiểu đường loại 1

Các bác sĩ không biết chính xác nguyên nhân gây ra tiểu đường loại 1. Vì một lý do nào đó, hệ thống miễn dịch tấn công nhầm và phá hủy các tế bào beta sản xuất insulin trong tuyến tụy .

Các gen có thể đóng một vai trò nào đó ở một số người. Cũng có thể một loại vi rút tấn công hệ thống miễn dịch.

3.2. Tiểu đường loại 2

Tiểu đường loại 2 bắt nguồn từ sự kết hợp của yếu tố di truyền và lối sống. Thừa cân hoặc béo phì cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Người bị thừa cân, đặc biệt là ở người béo bụng, sẽ làm cho các tế bào có khả năng chống lại tác động của insulin đối với lượng đường trong máu.

Tình trạng này xảy ra trong các gia đình. Các thành viên trong gia đình có chung gen khiến họ dễ mắc bệnh tiểu đường loại 2 và thừa cân.

3.3. Tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ là kết quả của sự thay đổi nội tiết tố khi mang thai. Nhau thai sản sinh ra các hormone làm cho các tế bào của phụ nữ mang thai ít nhạy cảm hơn với tác động của insulin. Điều này có thể gây ra lượng đường trong máu cao khi mang thai.

Phụ nữ thừa cân khi mang thai hoặc tăng cân quá nhiều trong thai kỳ rất dễ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.

Cả gen và yếu tố môi trường đều có vai trò trong việc khởi phát bệnh tiểu đường. Cả gen và yếu tố môi trường đều có vai trò trong việc khởi phát bệnh tiểu đường. 

4. Ai có nguy cơ cao dễ bị tiểu đường?

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

4.1. Đối với tiểu đường loại 1

Người có nhiều khả năng mắc bệnh tiểu đường loại 1 bao gồm: trẻ em, thanh thiếu niên, người có cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh và người mang một số gen nhất định có liên quan đến căn bệnh này.

4.2. Đối với tiểu đường loại 2

Nguy cơ mắc tiểu đường loại 2 của bạn tăng lên nếu bạn:

– Người thừa cân

– Người từ 45 tuổi trở lên

– Người có cha mẹ hoặc anh chị em với tình trạng này

– Người lười vận động, không hoạt động thể chất

– Người bị tiểu đường thai kỳ

– Người bị tiền tiểu đường

– Người có huyết áp cao, cholesterol cao hoặc chất béo trung tính cao.

– Người Mỹ gốc Phi, người Mỹ gốc Tây Ban Nha hoặc người Mỹ Latinh, người Alaska bản địa, người đảo Thái Bình Dương, người Mỹ da đỏ hoặc người Mỹ gốc Á.

4.3. Đối với tiểu đường thai kỳ

Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ tăng lên nếu bạn:

– Thừa cân béo phì.

– Trên 25 tuổi

– Bị tiểu đường thai kỳ trong quá khứ mang thai

– Đã sinh ra một em bé nặng hơn 4kg

– Có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường loại 2

– Mắc hội chứng buồng trứng đa nang.

Gia đình, môi trường và các bệnh nền sẵn có của bạn có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường. Gia đình, môi trường và các bệnh nền sẵn có của bạn có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường. 

5. Các biến chứng của bệnh tiểu đường

Lượng đường trong máu cao làm hỏng các cơ quan và mô trên khắp cơ thể của bạn. Lượng đường trong máu của người bệnh càng cao và họ càng sống lâu với nó, thì nguy cơ mắc các biến chứng càng lớn.

Các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường bao gồm:

– Bệnh tim và đột quỵ

– Bệnh thần kinh

– Bệnh thận

– Bệnh võng mạc và mất thị lực

– Mất thính lực

– Tổn thương chân, chẳng hạn như nhiễm trùng và vết loét không lành

– Tình trạng da như nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm

– Phiền muộn

– Sa sút trí tuệ.

5.1. Các biến chứng của tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ không được kiểm soát có thể dẫn đến các vấn đề ảnh hưởng đến cả mẹ và bé. Các biến chứng ảnh hưởng đến em bé có thể bao gồm:

– Sinh non

– Cân nặng lúc sinh cao hơn bình thường

– Tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 sau này trong cuộc sống

– Lượng đường trong máu thấp

– Vàng da

– Thai chết lưu

– Mẹ bầu có thể bị các biến chứng như huyết áp cao (tiền sản giật) hoặc tiểu đường loại 2.

– Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ của người mẹ trong những lần mang thai sau này cũng tăng lên.

Bệnh tiểu đường có thể dẫn đến các biến chứng y tế nghiêm trọng, nhưng bạn có thể kiểm soát tình trạng bệnh bằng thuốc và thay đổi lối sống. Bệnh tiểu đường có thể dẫn đến các biến chứng y tế nghiêm trọng, nhưng bạn có thể kiểm soát tình trạng bệnh bằng thuốc và thay đổi lối sống. 

»»» Xem thêm: 9 dấu hiệu của bệnh tiểu đường, nam giới không nên bỏ qua

6. Điều trị tiểu đường như thế nào?

Các bác sĩ điều trị bệnh tiểu đường bằng một số loại thuốc khác nhau. Một số loại thuốc này được dùng bằng đường uống, trong khi những loại khác có sẵn dưới dạng tiêm.

6.1. Điều trị tiểu đường loại 1

Insulin là phương pháp điều trị chính cho bệnh tiểu đường loại 1. Nó thay thế hormone mà cơ thể bệnh nhân không thể sản xuất.

Có 4 loại insulin được sử dụng phổ biến nhất. Chúng được phân biệt bằng cách chúng bắt đầu hoạt động nhanh như thế nào và tác dụng của chúng kéo dài trong bao lâu:

– Insulin tác dụng nhanh bắt đầu phát huy tác dụng trong vòng 15 phút và tác dụng của nó kéo dài từ 3 – 4 giờ.

– Insulin tác dụng ngắn bắt đầu phát huy tác dụng trong vòng 30 phút và kéo dài từ 6 – 8 giờ.

– Insulin tác dụng trung gian bắt đầu hoạt động trong vòng 1 – 2 giờ và kéo dài 12 – 18 giờ.

– Insulin tác dụng kéo dài bắt đầu hoạt động vài giờ sau khi tiêm và kéo dài 24 giờ hoặc lâu hơn.

6.2. Điều trị tiểu đường loại 2

Chế độ ăn uống và tập thể dục có thể giúp một số người kiểm soát bệnh tiểu đường loại 2. Nếu thay đổi lối sống không đủ để giảm lượng đường trong máu, bệnh nhân sẽ cần phải dùng thuốc.

Những loại thuốc này làm giảm lượng đường trong máu theo nhiều cách:

Các loại thuốc Cách hoạt động Ví dụ
Thuốc ức chế alpha-glucosidase Làm chậm quá trình phân hủy đường và thực phẩm giàu tinh bột của cơ thể. Acarbose (Precose) và miglitol (Glyset)
Biguanides Giảm lượng glucose mà gan tạo ra. Metformin (Glucophage)
Chất ức chế DPP-4 Cải thiện lượng đường trong máu mà không làm cho nó giảm xuống quá thấp. Linagliptin (Tradjenta), saxagliptin (Onglyza) và sitagliptin (Januvia)
Các peptit giống glucagon Thay đổi cách cơ thể sản xuất insulin. Dulaglutide (Trulicity), exenatide (Byetta) và liraglutide (Victoza)
Meglitinides Kích thích tuyến tụy của bạn tiết ra nhiều insulin hơn. Nateglinide (Starlix) và repaglinide (Prandin)
Thuốc ức chế SGLT2 Giải phóng nhiều glucose vào nước tiểu. Canagliflozin (Invokana) và dapagliflozin ( Farxiga )
Sulfonylureas Kích thích tuyến tụy của bạn tiết ra nhiều insulin hơn. Glyburide (DiaBeta, Glynase), glipizide (Glucotrol) và glimepiride (Amaryl)
Thiazolidinedions Giúp insulin hoạt động tốt hơn. Pioglitazone (Actos) và rosiglitazone (Avandia)

6.3. Điều trị tiểu đường thai kỳ

Thai phụ sẽ cần theo dõi lượng đường trong máu nhiều lần mỗi ngày. Nếu lượng đường trong máu cao, thay đổi chế độ ăn uống và tập thể dục có thể đủ hoặc có thể không đủ để giảm nó xuống.

Theo thống kê, khoảng 10 – 20% phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ sẽ cần insulin để giảm lượng đường trong máu.

7. Bệnh tiểu đường và chế độ ăn kiêng

Ăn uống lành mạnh là một phần trung tâm của việc kiểm soát bệnh tiểu đường. Trong một số trường hợp, thay đổi chế độ ăn uống có thể đủ để kiểm soát bệnh.

7.1. Đối với tiểu đường loại 1

Lượng đường trong máu tăng hoặc giảm tùy thuộc vào loại thực phẩm mà bệnh nhân ăn vào. Thực phẩm giàu tinh bột hoặc đường khiến lượng đường trong máu tăng nhanh.

Theo đó, người bệnh nên hạn chế lượng carbohydrate ăn vào mỗi ngày. Bệnh nhân cũng cần cân bằng lượng carb nạp vào với liều insulin.

Các chuyên gia dinh dưỡng có thể giúp bạn thiết kế một kế hoạch bữa ăn cho bệnh tiểu đường. Cân bằng protein, chất béo và carbs phù hợp có thể giúp người bệnh kiểm soát lượng đường trong máu.

7.2. Đối với tiểu đường loại 2

Ăn đúng loại thực phẩm vừa có thể kiểm soát lượng đường trong máu vừa giúp bạn giảm cân.

Kiểm soát lượng carb là một phần quan trọng trong việc ăn uống đối với bệnh tiểu đường loại 2. Chuyên gia dinh dưỡng có thể giúp bạn tìm ra bao nhiêu gam carbohydrate nên ăn trong mỗi bữa ăn.

Để giữ lượng đường trong máu ổn định, hãy cố gắng ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày. Đặc biệt, cần đảm bảo bổ sung đầy đủ các loại thực phẩm lành mạnh như: trái cây, rau, các loại ngũ cốc, protein nạc như thịt gia cầm và cá, chất béo lành mạnh như dầu ô liu và các loại hạt.

7.3. Đối với tiểu đường thai kỳ

Ăn một chế độ ăn uống cân bằng là quan trọng cho cả mẹ và em bé trong thời kỳ mang thai này. Do đó, lựa chọn thực phẩm phù hợp cũng có thể giúp mẹ bầu tránh được các loại thuốc điều trị tiểu đường.

Cụ thể, thai phụ nên theo dõi khẩu phần ăn và hạn chế thức ăn có đường hoặc mặn. Mặc dù mẹ bầu cần một số đường để nuôi em bé đang lớn, nhưng nên tránh ăn quá nhiều.

Cân nhắc lập kế hoạch ăn uống với sự giúp đỡ của chuyên gia dinh dưỡng. Họ sẽ đảm bảo rằng chế độ ăn uống của thai phụ có sự kết hợp phù hợp của các chất dinh dưỡng đa lượng.

8. Các phương pháp chẩn đoán bệnh tiểu đường

Bất kỳ ai có các triệu chứng của tiểu đường hoặc có nguy cơ mắc bệnh đều nên được kiểm tra. Phụ nữ được kiểm tra định kỳ để phát hiện tiểu đường thai kỳ trong quý thứ 2 hoặc quý thứ 3 của thai kỳ.

Các bác sĩ sử dụng các xét nghiệm máu này để chẩn đoán tiền tiểu đường và bệnh tiểu đường:

– Xét nghiệm đường huyết lúc đói (FPG) đo lượng đường trong máu sau khi bạn nhịn ăn 8 giờ.

– Xét nghiệm A1C cung cấp ảnh chụp nhanh về lượng đường trong máu trong 3 tháng trước đó.

Để chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ, bác sĩ sẽ kiểm tra lượng đường trong máu từ tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ.

– Trong quá trình kiểm tra thử thách glucose, lượng đường trong máu được kiểm tra 1 giờ sau khi bạn uống chất lỏng có đường.

– Trong quá trình kiểm tra dung nạp glucose 3 giờ, lượng đường trong máu được kiểm tra sau khi bạn nhịn ăn qua đêm và sau đó uống chất lỏng có đường.

Càng được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường sớm, người bệnh càng có cơ hội trị sớm.Càng được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường sớm, người bệnh càng có cơ hội trị sớm.

9. Phòng ngừa bệnh tiểu đường bằng cách nào?

Bệnh tiểu đường loại 1 không thể ngăn ngừa được vì nó gây ra bởi vấn đề với hệ thống miễn dịch. Một số nguyên nhân gây ra tiểu đường loại 2, chẳng hạn như gen hoặc tuổi tác, cũng không nằm trong tầm kiểm soát của bạn.

Tuy nhiên, nhiều yếu tố nguy cơ tiểu đường khác có thể kiểm soát được. Hầu hết các chiến lược phòng ngừa bệnh tiểu đường liên quan đến việc thực hiện các điều chỉnh đơn giản đối với chế độ ăn uống và thói quen tập thể dục.

Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh tiền tiểu đường, dưới đây là một số điều bạn có thể làm để trì hoãn hoặc ngăn ngừa bệnh tiểu đường loại 2:

– Tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần, chẳng hạn như đi bộ hoặc đạp xe .

– Cắt giảm chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa và carbohydrate tinh chế ra khỏi chế độ ăn uống.

– Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc.

– Chia nhỏ phần ăn.

– Cố gắng giảm cân nếu bạn thừa cân hoặc béo phì.

»»» Xem thêm: 4 sai lầm thường gặp về dinh dưỡng ở người bệnh tiểu đường loại 2

10. Bệnh tiểu đường trong thai kỳ

Phụ nữ chưa từng mắc bệnh tiểu đường có thể đột ngột phát triển bệnh tiểu đường thai kỳ trong thai kỳ. Hormone được sản xuất bởi nhau thai có thể làm cho cơ thể bạn đề kháng với tác động của insulin hơn .

Một số phụ nữ bị tiểu đường trước khi thụ thai mang theo nó khi mang thai. Đây được gọi là bệnh tiểu đường trước khi mang thai.

Bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ biến mất sau khi phụ nữ sinh nở, nhưng nó làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tiểu đường sau này.

Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), khoảng một nửa số phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ phát triển thành bệnh tiểu đường loại 2 trong vòng 5 – 10 năm sau sinh.

Bị tiểu đường khi mang thai cũng có thể dẫn đến các biến chứng cho trẻ sơ sinh, chẳng hạn như vàng da hoặc các vấn đề về hô hấp .

Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường trước khi mang thai hoặc thai kỳ, bạn sẽ cần theo dõi đặc biệt để ngăn ngừa các biến chứng.

11. Bệnh tiểu đường ở trẻ em

Trẻ em có thể mắc cả bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2. Việc kiểm soát lượng đường trong máu đặc biệt quan trọng ở những người trẻ tuổi, vì bệnh có thể gây tổn thương các cơ quan quan trọng như tim và thận.

11.1. Tiểu đường loại 1

Dạng tự miễn dịch của bệnh tiểu đường thường bắt đầu từ thời thơ ấu. Một trong những triệu chứng chính là đi tiểu nhiều lần. Trẻ em mắc bệnh tiểu đường loại 1 có thể tè dầm dù đã biết tự đi vệ sinh.

Khát nước quá mức, mệt mỏi và đói cũng là những dấu hiệu của tình trạng này. Điều quan trọng là trẻ em mắc bệnh tiểu đường loại 1 phải được điều trị ngay lập tức. Căn bệnh này có thể gây ra lượng đường trong máu cao và mất nước, đây có thể là những trường hợp khẩn cấp về y tế.

Trẻ em có thể mắc cả tiểu đường loại 1 và loại 2.Trẻ em có thể mắc cả tiểu đường loại 1 và loại 2.

11.2. Tiểu đường loại 2

Bệnh tiểu đường loại 1 từng được gọi là “bệnh tiểu đường vị thành niên” vì loại 2 rất hiếm gặp ở trẻ em. Hiện nay, ngày càng có nhiều trẻ em bị thừa cân hoặc béo phì, bệnh tiểu đường loại 2 đang trở nên phổ biến hơn ở nhóm tuổi này.

Theo một thống kê, khoảng 40% trẻ em mắc bệnh tiểu đường loại 2 không có triệu chứng. Bệnh thường được chẩn đoán khi khám sức khỏe.

Bệnh tiểu đường loại 2 không được điều trị có thể gây ra các biến chứng suốt đời, bao gồm bệnh tim, bệnh thận và mù lòa. Ăn uống lành mạnh và tập thể dục có thể giúp trẻ kiểm soát lượng đường trong máu và ngăn ngừa những vấn đề này.

Anh Thi – Benhdotquy.net

Người trung niên, cao tuổi cần tránh 4 kiểu tập luyện dễ gây hại đến sức khỏe

Người trung niên, cao tuổi cần tránh 4 kiểu tập luyện dễ gây hại đến sức khỏe

Nhiều người coi tập thể dục là biện pháp để tăng cường sức khỏe và kéo dài tuổi thọ. Do đó, họ luôn cố gắng dành thật nhiều thời gian để tập luyện để giữ dáng và có thể chất tốt hơn. Nhưng nếu việc tập luyện vượt quá giới hạn tối đa mà cơ thể có thể chịu đựng thì tác hại khôn lường. Trong đó, leo cầu thang, tập thể dục khi bị ốm, liên tục xoay vai… là những hình thức tập luyện có hại cho người trung niên và cao tuổi.

Multimedia

Theo dõi trên:

Video

Người trung niên, cao tuổi cần tránh 4 kiểu tập luyện dễ gây hại đến sức khỏe

Nhiều người coi tập thể dục là biện pháp để tăng cường sức khỏe và kéo dài tuổi thọ. Do đó, họ luôn cố gắng dành thật nhiều thời gian để tập luyện để giữ dáng và có thể chất tốt hơn. Nhưng nếu việc tập luyện vượt quá giới hạn tối đa mà cơ thể có thể chịu đựng thì tác hại khôn lường. Trong đó, leo cầu thang, tập thể dục khi bị ốm, liên tục xoay vai… là những hình thức tập luyện có hại cho người trung niên và cao tuổi.

Chăm sóc đột quỵ

Dấu hiệu đột quỵ

Tầm soát đột quỵ