Thông tim là gì và khi nào được thực hiện?

Thông tim là biện pháp luồn một ống thông qua đường động mạch hoặc tĩnh mạch vào tới buồng tim, động mạch phổi, động mạch vành và tĩnh mạch vành.

20-08-2022 15:30
Theo dõi trên |

1. Thông tim là gì?

Thông tim là một thủ thuật trong đó một ống mỏng, linh hoạt (ống thông) được dẫn qua một mạch máu đến tim để chẩn đoán hoặc điều trị một số tình trạng tim, chẳng hạn như động mạch bị tắc hoặc nhịp tim không đều. Thủ thuật này cung cấp cho bác sĩ những thông tin quan trọng về cơ tim, van tim và mạch máu trong tim.

Trong quá trình thực hiện, các bác sĩ có thể làm các xét nghiệm tim khác nhau, đưa ra các phương pháp điều trị hoặc loại bỏ một phần mô tim để kiểm tra. Một số phương pháp điều trị bệnh tim – chẳng hạn như nong mạch vành và đặt stent mạch vành – được thực hiện bằng phương pháp thông tim.

Thông thường, bệnh nhân sẽ tỉnh táo trong quá trình thông tim nhưng sẽ được dùng thuốc để giúp bạn thư giãn. Thời gian hồi phục khi đặt ống thông tim nhanh chóng và ít nguy cơ biến chứng.

Bác sĩ có thể đề nghị thủ thuật này nếu người bệnh có nhịp tim không đều (loạn nhịp tim), đau thắt ngực hoặc các vấn đề về van tim,...Bác sĩ có thể đề nghị thủ thuật này nếu người bệnh có nhịp tim không đều (loạn nhịp tim), đau thắt ngực hoặc các vấn đề về van tim,…

»»» Xem thêm: Các giai đoạn phục hồi chức năng tim mạch sau cơn đau tim

2. Khi nào bệnh nhân cần thông tim?

Thông tim là một thủ thuật phổ biến được thực hiện để chẩn đoán hoặc điều trị một loạt các vấn đề về tim. Ví dụ, bác sĩ có thể đề nghị thủ thuật này nếu người bệnh có nhịp tim không đều (loạn nhịp tim), đau thắt ngực hoặc các vấn đề về van tim,…

Thông tim có thể được thực hiện trong quá trình chẩn đoán hoặc điều trị:

  • Bệnh động mạch vành
  • Bệnh tim bẩm sinh
  • Suy tim
  • Bệnh van tim
  • Bệnh tim vi mạch

Trong quá trình thông tim, bác sĩ có thể:

  • Xác định vị trí thu hẹp hoặc tắc nghẽn trong các mạch máu có thể gây đau ngực (chụp mạch)
  • Đo áp suất và nồng độ oxy ở các phần khác nhau của tim (đánh giá huyết động)
  • Xem tim bơm máu tốt như thế nào (tâm thất phải hoặc trái)
  • Lấy mẫu mô từ tim (sinh thiết)
  • Chẩn đoán các vấn đề về tim từ khi sinh ra (dị tật tim bẩm sinh)
  • Chẩn đoán bệnh van tim
  • Kiểm tra mạch máu để tìm cục máu đông

Thông tim có thể được thực hiện cùng lúc với các thủ thuật tim khác, chẳng hạn như:

  • Mở rộng động mạch bị hẹp (nong mạch) có hoặc không có đặt stent
  • Điều trị nhịp tim không đều bằng năng lượng lạnh hoặc nhiệt (cắt bỏ tim)
  • Đóng các lỗ trong tim và sửa chữa các dị tật tim bẩm sinh khác
  • Mở van tim bị hẹp (nong van tim bằng bóng)
  • Sửa chữa hoặc thay thế van tim (phẫu thuật van tim)

3. Những biến chứng có thể gặp phải trong quá trình thông tim là gì?

Như với hầu hết các thủ thuật được thực hiện trên tim và mạch máu, thông tim có một số rủi ro. Tuy nhiên, các biến chứng lớn rất hiếm.

Những rủi ro có thể xảy ra khi đặt ống thông tim là:

  • Xuất huyết
  • Hình thành cục máu đông
  • Bầm tím
  • Tổn thương động mạch, tim hoặc khu vực đặt ống thông
  • Đau tim
  • Nhiễm trùng
  • Nhịp tim bất thường (loạn nhịp tim)
  • Tổn thương thận
  • Đột quỵ
  • Phản ứng dị ứng với thuốc cản quang hoặc thuốc

Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai, hãy nói với bác sĩ trước khi tiến hành thủ thuật này.

Những rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện thủ thuật này là xuất huyết, hình thành cục máu đông, đột quỵ, nhiễm trùng...Những rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện thủ thuật này là xuất huyết, hình thành cục máu đông, đột quỵ, nhiễm trùng…

»»» Xem thêm: Phẫu thuật bắc cầu mạch vành: Giải pháp giảm nhồi máu cơ tim

4. Cần chuẩn bị như thế nào trước khi thông tim?

Nếu bác sĩ đề nghị đặt ống thông tim, bạn sẽ cần làm theo một số bước để chuẩn bị cho thủ thuật.

  • Không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì ít nhất 6 giờ trước khi xét nghiệm hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ: Có thức ăn hoặc chất lỏng trong dạ dày của bạn có thể làm tăng nguy cơ biến chứng do gây mê. Hỏi bác sĩ hoặc y tá xem bạn có nên uống thuốc với một lượng nhỏ nước hay không. Nếu bạn bị tiểu đường, hãy hỏi hướng dẫn về thuốc điều trị tiểu đường và insulin. Thông thường, bạn sẽ có thể ăn và uống ngay sau khi làm thủ thuật.
  • Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn dùng thuốc làm loãng máu: Bác sĩ có thể khuyến nghị bạn ngừng các loại thuốc có thể làm loãng máu, chẳng hạn như warfarin, aspirin, apixaban, dabigatran và rivaroxaban.
  • Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn dùng thuốc điều trị tiểu đường: Một số loại thuốc cản quang được sử dụng trong một số quy trình thông tim có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ của một số thuốc tiểu đường, bao gồm cả metformin.

5. Những điều xảy ra trong quá trình thông tim

5.1. Trước khi làm thủ thuật

Trước khi thông tim, bạn sẽ được kiểm tra huyết áp và mạch. Bạn có thể được yêu cầu đi vệ sinh để làm rỗng bàng quang.

Bạn có thể được yêu cầu tháo răng giả và bất kỳ đồ trang sức nào, đặc biệt là vòng cổ có thể ảnh hưởng đến hình ảnh của trái tim.

Các miếng dán (điện cực) dính sẽ được đặt trên ngực của bạn để theo dõi nhịp tim của bạn trước, trong và sau khi làm thủ thuật.

Y tá hoặc kỹ thuật viên có thể cạo lông ở vị trí sẽ đưa ống thông vào.

5.2. Quá trình thông tim

Thông tim thường được thực hiện tại bệnh viện trong phòng có máy chụp X-quang và hình ảnh đặc biệt. Giống như phòng mổ, phòng thí nghiệm thông tim là một khu vực vô trùng.

Một chuyên gia sẽ đưa ống truyền tĩnh mạch vào cẳng tay hoặc bàn tay của bạn và cho bạn một loại thuốc gọi là thuốc an thần để giúp thư giãn. Lượng thuốc an thần cần thiết cho thủ thuật phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và lý do bạn thực hiện thủ thuật. Bạn có thể hoàn toàn tỉnh táo hoặc dùng thuốc an thần nhẹ, hoặc bạn có thể được gây mê toàn thân (ngủ hoàn toàn).

Trong quá trình thông tim, một hoặc nhiều ống thông được đưa qua một mạch máu ở bẹn, cổ tay hoặc cổ, tùy thuộc vào lý do của thủ thuật và được dẫn đến tim.

Khu vực nơi ống thông được đưa vào sẽ được gây tê, và sau đó một vết cắt nhỏ được thực hiện để tiếp cận mạch máu. Một vỏ bọc bằng nhựa được đưa vào lỗ này để bác sĩ đưa ống thông vào.

Điều gì xảy ra tiếp theo phụ thuộc vào lý do tại sao bạn phải thông tim. Đây là một số công dụng phổ biến cho việc thông tim:

  • Chụp mạch vành: Trong quá trình kiểm tra này để kiểm tra sự tắc nghẽn trong các động mạch dẫn đến tim, một loại thuốc nhuộm được tiêm qua ống thông và chụp ảnh X-quang của các động mạch tim. Thuốc cản quang giúp các mạch máu hiển thị rõ ràng hơn trên hình ảnh X-quang. Trong chụp mạch vành, ống thông đầu tiên thường được đặt vào động mạch ở bẹn hoặc cổ tay.
  • Cắt tim: Trong thủ thuật này, bác sĩ sử dụng nhiệt hoặc năng lượng lạnh để tạo ra những vết sẹo nhỏ trong tim của bạn để chặn các tín hiệu điện bất thường và khôi phục nhịp tim bình thường.
  • Thông tim phải: Quy trình này kiểm tra áp suất và lưu lượng máu ở phía bên phải của tim. Một ống thông được đưa vào tĩnh mạch ở cổ hoặc bẹn. Ống thông có các cảm biến đặc biệt trong đó để đo áp suất và lưu lượng máu trong tim của bạn.
  • Nong mạch bằng bóng, có hoặc không đặt stent: Thủ tục này được sử dụng để mở một động mạch bị hẹp trong hoặc gần tim. Ống thông có thể được đưa vào cổ tay hoặc bẹn cho thủ thuật này.

Ống thông được dẫn đến động mạch bị hẹp. Sau đó, một ống thông bằng bóng nhỏ hơn được đưa qua ống thông mềm và bơm căng ở khu vực bị thu hẹp để mở nó ra. Thông thường, bác sĩ cũng sẽ đặt một cuộn lưới gọi là stent ở phần bị thu hẹp để giúp giữ cho động mạch mở.

  • Sinh thiết tim: Nếu bác sĩ đang lấy mẫu mô tim (sinh thiết), ống thông thường sẽ được đặt vào tĩnh mạch ở cổ. Ít thường xuyên hơn, nó có thể được đặt ở bẹn. Một ống thông với một đầu nhỏ giống như quai hàm được sử dụng để lấy một mẩu mô nhỏ từ tim.
  • Sửa chữa các dị tật tim bẩm sinh: Nếu bác sĩ đang đóng một lỗ trong tim, chẳng hạn như lỗ thông liên nhĩ hoặc lỗ thông bằng sáng chế, ống thông có thể được đưa vào cả động mạch và tĩnh mạch ở bẹn và cổ. Một thiết bị sau đó được đưa vào trái tim để đóng lỗ.
  • Tạo hình van bằng khí cầu: Thủ tục này được thực hiện để mở rộng van tim bị hẹp. Vị trí đặt ống thông phụ thuộc vào loại van tim cụ thể. Một ống thông được luồn qua van. Một quả bóng sau đó sẽ được bơm căng để giúp van mở dễ dàng hơn.
  • Thay van tim: Một ống thông được sử dụng để cấy một van nhân tạo vào tim để thay thế van tim bị hẹp. Ví dụ, một quy trình được gọi là thay van động mạch chủ qua máy (TAVR) sử dụng một ống thông để thay thế van tim động mạch chủ bị lỗi.

Nếu tỉnh táo trong quá trình thông tim, bạn có thể được yêu cầu hít thở sâu, nín thở, ho hoặc đặt cánh tay ở nhiều vị trí khác nhau trong suốt quy trình. Bàn đôi khi có thể bị nghiêng, nhưng bạn sẽ có dây an toàn để giữ bạn trên bàn.

Luồn ống thông không nên đau và bạn không cảm thấy nó di chuyển khắp cơ thể. Nói với bác sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn có bất kỳ khó chịu nào.Luồn ống thông không nên đau và bạn không cảm thấy nó di chuyển khắp cơ thể. Nói với bác sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn có bất kỳ khó chịu nào.

5.3. Sau khi làm thủ thuật

Bạn có thể sẽ dành vài giờ trong phòng hồi sức sau thủ thuật trong khi thuốc an thần hết tác dụng.

Sau khi rời phòng hồi sức, thông thường bạn sẽ được chuyển đến phòng ngoại trú. Sau khi ống thông của bạn được rút ra, kỹ thuật viên hoặc y tá sẽ tạo áp lực lên các vị trí đặt ống thông. Nếu ống thông được đặt ở vùng bẹn, bạn có thể cần nằm thẳng trong vài giờ sau khi làm thủ thuật để tránh chảy máu nghiêm trọng và để động mạch lành lại.

Bạn cần ở lại bệnh viện bao lâu tùy thuộc vào sức khỏe tổng thể của bạn và lý do đặt ống thông tiểu.

Khu vực nơi ống thông được đưa vào có thể cảm thấy đau nhức trong vài ngày. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị chảy máu hoặc sưng hoặc đau mới hoặc tăng lên tại hoặc gần chỗ tiếp cận.

»»» Xem thêm: Vì sao ung thư tim lại rất hiếm gặp?

6. Kết quả của thông tim

Nếu thông tim được thực hiện để chẩn đoán tình trạng tim, bác sĩ sẽ giải thích kết quả cho bạn.

Nếu phát hiện thấy tắc nghẽn trong quá trình thông tim, bác sĩ có thể điều trị tắc nghẽn bằng hoặc không đặt stent ngay lập tức để bạn không cần phải thực hiện thêm một thủ thuật thông tim khác. Bác sĩ cũng sẽ thảo luận xem liệu đây có phải là một khả năng xảy ra hay không trước khi quy trình bắt đầu.

Thi Nguyên – Benhdotquy.net

Đột quỵ ngày càng trẻ hóa: Không còn là bệnh của riêng người cao tuổi

Đột quỵ ngày càng trẻ hóa: Không còn là bệnh của riêng người cao tuổi

Đột quỵ từ lâu được xem là bệnh lý của người cao tuổi, song thực tế hiện nay cho thấy căn bệnh này đang có xu hướng gia tăng nhanh ở người trẻ, trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng.

Multimedia

Theo dõi trên:

Video

Hướng dẫn kỹ năng “Ép tim – thổi ngạt” để cứu người

Thời gian gần đây, các ca ngưng tim, ngưng thở xảy ra nhiều hơn, trong đó không ít trường hợp diễn ra ngay tại nhà hoặc nơi công cộng trước khi kịp tiếp cận y tế. Ít ai biết rằng vài phút đầu tiên chính là “thời gian vàng” quyết định sự sống còn. Video dưới đây hướng dẫn quy trình ép tim, thổi ngạt theo chuẩn lâm sàng, giúp mỗi người biết cách xử trí đúng khi khẩn cấp xảy ra, bảo vệ chính mình và hỗ trợ người xung quanh.

Chăm sóc đột quỵ

Dấu hiệu đột quỵ

Tầm soát đột quỵ