Những dấu hiệu đột quỵ bạn không nên bỏ qua
Nhiều người vẫn còn nhầm tưởng đột quỵ là một căn bệnh của người già. Song, con số thực tế chỉ ra 12% thanh niên mắc bệnh đột quỵ mỗi năm. Có thể thấy, nhận biết sớm các dấu hiệu đột quỵ không chỉ là câu chuyện của riêng ai mà là của cả cộng đồng.
Các thống kê trên thế giới đã chỉ ra rằng, đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong thứ ba (sau tim mạch và ung thư) và là nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu.
Tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc đột quỵ tăng cao báo động với khoảng 200.000 trường hợp đột quỵ não mới mỗi năm.
Mục lục
1. Tại sao phải nhận biết dấu hiệu đột quỵ?
Đột quỵ (hay còn gọi là tai biến mạch máu não) là bệnh lý gây tổn thương một phần não. Bệnh xảy ra đột ngột do tắc nghẽn các mạch máu trên não gây thiếu máu đến nuôi não hoặc do chảy máu não.
Do tính chất đặc biệt nguy hiểm của căn bệnh này, nên việc nhận biết dấu hiệu đột quỵ và phòng ngừa nguy cơ đột quỵ là vô cùng quan trọng.
Cần lưu ý rằng, đột quỵ có những dấu hiệu kéo dài từ trước để bạn đề phòng. Chính vì vậy, bạn hãy nằm lòng những triệu chứng dưới đây để phát hiện kịp thời cơn đột quỵ kéo đến giúp cho người nhà hoặc chính bản thân được cấp cứu đúng “thời gian vàng” – từ 3 đến 4,5 giờ đầu tiên kể từ khi xuất hiện triệu chứng đột quy.
2. Những dấu hiệu đột quỵ cần biết
2.1. Biểu hiện cảnh báo đột quỵ
– Biểu hiện ở mặt: Gương mặt bị thiếu cân xứng, méo miệng hay một bện mặt bị rũ xuống là một trong những dấu hiệu thường gặp của đột quỵ. Triệu chứng này sẽ biểu hiện rõ khi người bệnh nói hoặc cười.
Méo mặt là một trong những biểu hiện điển hình của đột quỵ
– Biểu hiện ở tay hoặc chân: Khi cơn đột quỵ ập đến, bệnh nhân sẽ cảm thấy một bên cánh tay hoặc chân (hoặc cả hai) đột ngột yếu đi. Tình trạng này thường ảnh hưởng đến các chi ở bên đối diện vùng não bị tổn thương do đột quỵ. Để kiểm tra dấu hiệu này, bạn có thể yêu cầu người bệnh mở rộng cả hai cánh tay trong 10 giây, nếu một cánh tay bị rơi xuống thì có thể họ đã bị yếu liệt tay.
– Biểu hiện ở giọng nói: Một trong những triệu chứng thường gặp là khó nói hoặc nói ngọng, miệng mở khó. Bạn có thể tự kiểm tra bằng cách lặp đi lặp lại một cụm từ. Nếu bạn bị nói líu, nói khó, dùng từ sai hoặc không thể nói thì khả năng cao là bạn đang bị đột quỵ.
– Biểu hiện ở thị lực: người bệnh khi đột quỵ sẽ bị giảm thị lực, có thể nhìn mờ ở một mắt hoặc cả hai mắt. Song, triệu chứng này không rõ ràng như các dấu hiệu yếu tay chân, yếu liệt nửa người, liệt cơ mặt và các vấn đề về ngôn ngữ. Đôi khi, chỉ có người đang xảy ra cơn đột quỵ mới cảm nhận được dấu hiệu này.
– Biểu hiện ở nhận thức: Khi xảy ra đột quỵ, bệnh nhân có thể bị mất nhận thức, rối loạn trí nhớ, ù tai.
– Biểu hiện ở thần kinh: Nhức đầu dữ dội là triệu chứng nặng và khá phổ biến của bệnh đột quỵ, đặc biệt là ở những người bệnh từng có tiền sử bị đau nửa đầu.
2.2. Một số dấu hiệu khác của đột quỵ
– Đột ngột chóng mặt: Đột quỵ làm cho bộ não không nhận đủ oxy cần, đồng thời làm cho hệ thống tuần hoàn sẽ gặp nhiều khó khăn nếu tim quá yếu. Chính những ảnh hưởng này khiến cho người bệnh luôn cảm thấy chóng mặt, thậm chí đau đầu. Vì vậy, khi xuất hiện những triệu chứng này, tuyệt đối không nên chủ quan mà cần đi chẩn đoán bệnh ngay bởi đó có thể là dấu hiệu của đột quỵ.
– Khó thở hoặc tim đập nhanh: Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng đối tượng phụ nữ dễ xuất hiện các triệu chứng khó thở hoặc tim đập nhanh khi đột quỵ hơn so với nam giới.
Khó thở và tim đập nhanh là một trong những dấu hiệu của đột quỵ
2.3. Các dấu hiệu đột quỵ trước 1 tuần
– Cơ thể mệt mỏi: Một trong những dấu hiệu đột quỵ trước 1 tuần đó là cơ thể có cảm giác mệt mỏi. Mặc dù mệt mỏi là biểu hiện của nhiều bệnh lý khác nhau nhưng khi sắp bị đột quỵ, các cơn mệt mỏi thường xuất hiện nhiều hơn mà không rõ nguyên nhân. Đặc biệt, ngay cả khi đã nghỉ ngơi, những triệu chứng mệt mỏi vẫn không mất đi.
– Đau thắt tức ngực: Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, đau thắt tức ngực là dấu hiệu chiếm tới 70% các trường hợp bị đột quỵ. Cụ thể, bạn sẽ cảm thấy đau tức như có vật gì đó đè nặng lên ngực. Biểu hiện này có thể xuất hiện ở mọi thời điểm kể cả khi người bệnh nghỉ ngơi. Do đó, ngay xuất hiện những cơn đau thắt ngực này, tốt nhất bạn nên tìm đến các cơ sở y tế để được bác sĩ thăm khám và chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh.
– Chân tay bị phù nề: Nếu bạn thấy một số tĩnh mạch ở mắt cá chân, bàn chân thiếu máu bị sưng lên, dẫn đến phình giãn tĩnh mạch hoặc chân tay bị phù nề thì khả năng cao đột quỵ đã đến gần.
– Luôn cảm thấy thiếu ngủ: Nếu bạn luôn cảm thấy buồn ngủ dù đã dành rất nhiều thời gian để ngủ thì nên cảnh giác vì rất có thể đây là dấu hiệu cảnh báo cơn đột quỵ sắp xảy ra. Sỡ dĩ người bệnh có triệu chứng này là vì khi sắp bị đột quỵ, cơ thể bị mệt mỏi, suy nhược, làm tăng cảm giác buồn ngủ, thiếu ngủ. Bên cạnh đó, việc tim gặp phải những khó khăn trong hoạt động bơm máu đi nuôi các bộ phận khác trong cơ thể cũng khiến người bệnh có cảm giác thiếu ngủ.
– Chóng mặt, đầu óc choáng váng, quay cuồng: Đây là những biểu hiện thường gặp khi đột quỵ đến. Nguyên nhân khiến người bệnh cảm thấy chóng mặt, đầu óc choáng váng, quay cuồng, hoa mắt là bởi tim yếu khiến hệ thống tuần hoàn gặp khó khăn khi phải lưu thông máu đi khắp cơ thể.
– Khó thở, thở không đều: Chúng ta đã quá quen thuộc với triệu chứng cảnh báo COVID-19 nặng đó là khó thở, thở không đều. Song, ít ai biết rằng đây cũng là một trong những dấu hiệu cảnh báo cơn đột quỵ sắp đến gần. Thông thường, tim và phổi phối hợp nhịp nhàng co bóp đều đặn nhưng khi tim đang yếu dần, tình trạng khó thở xảy ra, phổi không nhận đủ oxy, gây khó thở cho người bệnh.
– Dễ bị cảm lạnh, đau ốm: Cứ ngỡ rằng đây là những dấu hiệu hết sức bình thường nhưng thực tế cơ thể dễ bị cảm lạnh hay đau ốm có thể là dấu hiệu sớm của đột quỵ. Nếu bạn bị cảm lạnh như thông thường, chỉ cần nghỉ ngơi, chăm sóc tốt thì triệu chứng sẽ hết. Song, đôi khi cảm lạnh lại là biểu hiện sớm của đột quỵ bởi khi tim yếu đi dẫn đến máu rò rỉ vào phổi. Nếu người bệnh thấy trong cơn ho có kèm đờm màu hồng nhạt thì khả năng cao máu đã tràn vào phổi cực kỳ nguy hại cho sức khỏe.
3. Nguyên nhân nào dẫn đến đột quỵ?
Tăng huyết áp là một trong những nguyên nhân chính gây tai biến mạch máu não
Những bệnh nhân có bệnh lý như rung nhĩ, van tim, rối loạn nhịp tim, khuyết tật tim bẩm sinh… sẽ có trái tim hoạt động không khỏe mạnh khiến quá trình tuần hoán máu không được trơn tru như người bình thường. Do đó, tim có thể ngưng bơm máu lên não đột ngột, hoặc cục máu đông hình thành từ nhịp tim bất thường sẽ di chuyển đến não gây tắc nghẽn làm xuất hiện chứng đột quỵ.
Bên cạnh đó, quá trình xơ vữa mạch máu ở các bệnh nhân mắc các bệnh lý như: đái tháo đường, máu nhiễm mỡ, nghiện thuốc lá thường cao hơn nhiều so với người bình thường. Theo đó, những mảng xơ vữa này có thể làm hẹp lòng mạch máu, cản trở sự lưu thông của máu, đôi khi gây tắc nghẽn mạch khiến người bệnh dễ bị đột quỵ.
Đặc biệt, chứng đột quỵ càng nghiệm trọng hơn ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp. Khi huyết áp tăng, lực tác động của máu lên thành động mạch cao hơn mức cần thiết. Lâu ngày, mạch máu bị tổn thương và không đàn hồi tốt nữa, mạch có thể bị vỡ khi cục máu đông dồn ép, gây xuất huyết não.
4. Làm gì khi xuất hiện dấu hiệu đột quỵ?
Sau khi nghi ngờ bản thân có dấu hiệu đột quỵ trước 1 tuần, người bệnh cần tới gặp bác sĩ càng nhanh càng tốt để tránh để lại những di chứng nặng nề, thậm chí có thể đe dọa tính mạng nếu chủ quan.
Theo thống kê, tổng số ca tai biến mạch máu não chiếm 85% nguyên nhân đột quỵ là do các thiếu máu não cục bộ, trong đó 15% còn lại đột quỵ là do xuất huyết não.
Các biểu hiện tai biến thường diễn ra nhanh chóng khiến người bệnh chủ quan và không hề biết rằng một cơn đột quỵ sắp xảy ra. Do đó, điều quan trọng là cần trang bị kiến thức sơ cứu đột quỵ kịp thời tăng khả năng chữa bệnh hiệu quả và giúp giảm biến chứng của bệnh để lại.
Nếu phát hiện ai đó hoặc chính bản thân có những dấu hiệu nghi ngờ đột quỵ cấp, bạn cần hết sức bình tĩnh và thực hiện những biện pháp sau:
– Trường hợp bệnh nhân vẫn còn tỉnh táo: Đưa bệnh nhân đế trung tâm y tế gần nhất. Người bệnh cần phải có sự hỗ trợ của người thân và tuyệt đối không nên tự đi đếm cơ sở y tế một mình khi có triệu chứng đột quỵ.
– Trường hợp bệnh nhân mơ màng nhưng vẫn thở được: Đặt người bệnh trong trạng thái nằm nghiêng (phía không bị liệt) hoặc nằm ngửa trong khi chờ xe cấp cứu. Đặc biệt, nếu người bệnh có biểu hiện nôn trớ thì nên đặt bệnh nhân nằm nghiêng để tránh bị sặc thức ăn vào đường hô hấp.
– Trường hợp người bệnh hôn mê: Đặt bệnh nhân nằm nghiêng và đưa đi cấp cứu càng nhanh càng tốt.
»»» Xem thêm những bài viết khác về chủ đề “Dấu hiệu đột quỵ” tại: https://benhdotquy.net/category/dau-hieu-dot-quy/
5. Phòng ngừa bệnh đột quỵ bằng cách nào?
5.1. Những đối tượng lưu ý phòng tránh đột quỵ
– Đối với người chưa bị đột quỵ: tuân thủ điều trị, cai thuốc lá (nếu có), kiểm soát bệnh nền tim mạch, tăng huyết áp, mỡ máu, đái tháo đường tốt, nguy cơ sẽ giảm theo.
– Đối với người đã từng đột quỵ trước đó: tìm ra nguyên nhân để điều trị tận gốc đột quỵ lần trước. Bên cạnh đó, cần uống thuốc phòng ngừa cơn tai biến tái phát và tập vật lý trị liệu để phục hồi chức năng.
– Đối với người lớn tuổi: nếu người cao tuổi mắc các bệnh tim mạch thì nên ăn ít muối, dầu mỡ và đường. Đồng thời, người thân cũng nên chú ý theo dõi dấu hiệu của cơ thể người bệnh. Ngay khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng như: nhức đầu dữ dội, méo miệng, xệ cơ mặt, chóng mặt, hoa mắt, tê yếu nửa người, khó điều khiển tay chân, nói khó… thì dù triệu chứng chỉ thoáng qua cũng nên nghĩ ngay đến đột quỵ và đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được chẩn đoán chính xác và can thiệp kịp thời.
– Người trẻ tuổi: đây cũng là đối tượng mà đột quỵ nhắm đến bởi ngày nay lối sống thiếu khoa học với thức ăn nhanh, bia rượu, thuốc lá, làm việc quá sức, thức quá khuya, lười vận động… ngày càng phổ biến, khiến đột quỵ dễ dàng tấn công người trẻ hơn.
5.2. Một số biện pháp phòng ngừa đột quỵ
Cách phòng tránh đột quỵ tốt nhất là bỏ uống rượu, bia hoặc thức uống có cồn
– Kiểm soát cholesterol trong máu.
– Duy trì cân nặng phù hợp.
– Hạn chế hoặc bỏ hoàn toàn thuốc lá, rượu bia hoặc thức uống có cồn: Hút huốc lá và tiêu thụ rượu bia thường xuyên là nguyên nhân chính gây bệnh mạch máu não. Do đó, hãy từ bỏ những thói quen không lành mạnh này để giảm thiểu nguy cơ đột quỵ.
– Xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều rau xanh, ít dầu mỡ, ít cholesterol và muối.
– Kiểm soát huyết áp: Huyết áp cao là nguyên nhân chính gây vỡ mạch máu não dẫn đến đột quỵ xuất huyết não. Vì vậy, bệnh nhân cần được điều trị để ổn định huyết áp để phòng ngừa nguy cơ đột quỵ.
– Ổn định đường huyết: Bệnh tiểu đường là một trong những yếu tố gây ra các mảng xơ vữa động mạch lớn, dẫn đến tình trạng nhồi máu ở não. Chính vì thế, việc ôn định đường huyết cũng là một trong những cách hữu hiệu giúp bạn phòng ngừa bệnh đột quỵ.
– Vận động, tập thể dục thường để rèn luyện thể chất.
Anh Thi – Benhdotquy.net
PGS Nguyễn Huy Thắng: Khi nào cần tầm soát tồn tại lỗ bầu dục (PFO) để dự phòng đột quỵ?
Mới đây, PGS.TS.BS Nguyễn Huy Thắng – Chủ tịch Hội Đột quỵ TPHCM đã chia sẻ về vấn đề tầm soát tồn tại lỗ bầu dục (PFO) trong dự phòng đột quỵ. Trong bài viết, ông nhắc lại ca bệnh nữ 38 tuổi nhập viện vì đột quỵ cách đây 17 năm – một trường hợp đặc biệt để lại nhiều ấn tượng và cũng là minh chứng rõ ràng cho mối liên hệ giữa PFO và đột quỵ ở người trẻ.
Multimedia
Theo dõi trên:Video
Tập luyện trên các bề mặt khác nhau TDS giúp ích gì cho bệnh nhân đột quỵ?
Việc tập luyện theo nhiệm vụ (TDS) trên nhiều bề mặt khác nhau không chỉ giúp bệnh nhân đột quỵ lấy lại khả năng vận động, mà còn cải thiện thăng bằng, giảm nguy cơ té ngã và tăng sự tự tin khi trở lại cuộc sống thường ngày.
-
Sống sót sau đột quỵ, làm gì để không bị lần 2?
-
Giới trẻ và đột quỵ: Khi lối sống hiện đại trở thành sát thủ âm thầm
-
Giải mã mối quan hệ nguy hiểm giữa đái tháo đường và đột quỵ
-
Phòng Tránh Đột Quỵ – Bắt Đầu Từ 5 Bài Tập Đơn Giản
-
Ngăn đột quỵ ngay từ phút đầu – Những điều nên biết
-
7 tình huống khiến đường huyết tăng vọt có thể bạn chưa biết