Rung nhĩ mạn tính: Nguy hiểm ra sao và cách điều trị thế nào?

Rung nhĩ là tình trạng hai buồng tim phía trên đập nhanh và không đều. Rung tâm nhĩ mạn tính là một thuật ngữ từ lâu đã được sử dụng để mô tả tình trạng ở những người trải qua các triệu chứng lâu dài.

02-08-2022 10:00
Theo dõi trên |

Theo các hướng dẫn mới, rung nhĩ mạn tính (A-fib) cũng có thể được gọi là A-fib kéo dài, dai dẳng.

A-fib mạn tính thường được chẩn đoán sau khi một người có các triệu chứng kéo dài hơn 12 tháng. Các đợt triệu chứng A-fib có thể xuất hiện và biến mất trong suốt thời gian này.

Rung nhĩ mãn tính, còn có thể được gọi là A-fib kéo dài, dai dẳng, kéo dài hơn 12 tháng.Rung nhĩ mãn tính, còn có thể được gọi là A-fib kéo dài, dai dẳng, kéo dài hơn 12 tháng.

1. Triệu chứng của rung nhĩ mạn tính

Những người bị A-fib mạn tính có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Những người khác có thể gặp một số kết hợp của các triệu chứng sau:

– Sự mệt mỏi
– Cảm giác rung động trong lồng ngực
– Đổ mồ hôi
– Chóng mặt
– Đánh trống ngực
– Tức ngực
– Sự lo ngại
– Khó thở
– Ngất xỉu

Bất cứ ai gặp phải những triệu chứng này lần đầu tiên nên đến ngay phòng cấp cứu. Bởi những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của một vấn đề tim mạch khác, bao gồm cả cơn đau tim.

Ngoài ra, bất kỳ ai được chẩn đoán mắc A-fib mạn tính nhận thấy sự thay đổi trong các triệu chứng của mình cũng nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

»»» Xem thêm: Làm thế nào để giảm nhịp tim khi nghỉ ngơi?

2. Các yếu tố rủi ro của rung nhĩ mạn tính

Bất cứ ai cũng có thể phát triển A-fib mạn tính, ngay cả những người khỏe mạnh. Tuy nhiên, một số yếu tố có thể khiến một số người có nguy cơ phát triển A-fib mạn tính cao hơn những người khác.

Các yếu tố rủi ro này bao gồm:

– Trên 60 tuổi
– Huyết áp cao
– Bệnh tiểu đường
– Tiền sử đau tim
– Bệnh phổi
– Các vấn đề về tuyến giáp
– Phẫu thuật tim mở trước đó
– Cuồng nhĩ không được điều trị
– Vấn đề với cấu trúc của tim
– Uống quá nhiều rượu
– Bệnh động mạch vành
– Viêm quanh tim
– Bệnh cơ tim
– Hội chứng nút xoang
– Tiền sử gia đình bị rung tâm nhĩ
– Các bệnh hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng khác

3. Cách chẩn đoán rung nhĩ mạn tính

Máy theo dõi Holter có thể được sử dụng để ghi lại hoạt động điện của tim trong một khoảng thời gian.Máy theo dõi Holter có thể được sử dụng để ghi lại hoạt động điện của tim trong một khoảng thời gian.

A-Fib mạn tính có thể khó chẩn đoán vì nhiều người không gặp bất kỳ triệu chứng nào. Đối với những người này, A-fib thường được chẩn đoán khi khám sức khỏe định kỳ hoặc kiểm tra một vấn đề khác.

Tuy nhiên, một số người có các triệu chứng nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán. Trong cả hai trường hợp, bác sĩ có thể sẽ hỏi về tiền sử bệnh của người đó và yêu cầu một loạt các xét nghiệm, bao gồm:

– Điện tâm đồ (ECG)
– Máy theo dõi Holter
– Sử dụng monitor
– Siêu âm tim
– Chụp cắt lớp vi tính (CT)
– Chụp cộng hưởng từ (MRI)

4. Phương pháp điều trị rung nhĩ mạn tính

Điều trị A-fib mạn tính nhằm mục đích giảm thiểu nguy cơ hình thành cục máu đông và đưa tim trở lại nhịp điệu bình thường.

Có nhiều lựa chọn điều trị cho A-fib mạn tính, bao gồm:

– Thay đổi lối sống
– Thuốc men
– Máy tạo nhịp tim hoặc thiết bị điện tử tương tự
– Thiết lập lại nhịp tim/tạo nhịp tim
– Phẫu thuật/Cắt bỏ

Một người bị A-fib mạn tính nên thay đổi lối sống để đảm bảo rằng họ đang sống một cuộc sống khỏe mạnh. Các cá nhân nên tuân theo một chế độ ăn uống tốt cho tim mạch của họ và thực hiện số lượng tập thể dục được khuyến nghị.

Những người bị A-fib mạn tính có thể phải giảm lượng rượu và caffeine hoặc bỏ thuốc lá.

Các bác sĩ thường khuyên dùng thuốc cùng với thay đổi lối sống để giúp kiểm soát các nguy cơ và triệu chứng của A-fib mạn tính. Các loại thuốc thường được kê đơn cho A-fib mạn tính bao gồm:

– Thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi để làm chậm nhịp tim nhanh bất thường

– Thuốc chống loạn nhịp tim để khôi phục nhịp tim trở lại bình thường

– Chất làm loãng máu để giảm nguy cơ đông máu

– Thuốc để điều trị các tình trạng liên quan, chẳng hạn như huyết áp cao hoặc các vấn đề về tuyến giáp

Có thể mất một số lần thử và sai để tìm ra sự kết hợp thuốc phù hợp để kiểm soát A-fib mạn tính. Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc chống loạn nhịp tim, có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng và mọi người chỉ nên bắt đầu dùng những loại thuốc này dưới sự giám sát chặt chẽ tại bệnh viện.

Đối với một số người, thuốc có thể không cải thiện hoàn toàn các triệu chứng của họ, vì vậy họ có thể cần một thiết bị điện tử để giúp kiểm soát tình trạng bệnh. Các thiết bị này điều chỉnh tim bằng cách cung cấp một cú sốc có kiểm soát cho tim khi nhịp điệu cần thiết lập lại.

Các thiết bị này bao gồm máy tạo nhịp tim và máy khử rung tim được cấy ghép. Thông thường, bác sĩ sẽ đưa những thiết bị này vào ngực của một người.

Đôi khi, bác sĩ có thể đề nghị một thủ thuật để thiết lập lại nhịp tim của người bệnh bằng cách giảm nhịp tim hoặc cắt đốt bằng ống thông.

Trong khi cắt đốt bằng ống thông, bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ ở bẹn hoặc cánh tay và luồn một ống có kích thước bằng ống hút qua một mạch máu cho đến khi nó đến tim. Sau đó, họ sẽ dẫn các dây mỏng gọi là ống thông điện cực qua ống vào tim.

Bác sĩ sẽ đặt điện cực vào nơi có các tế bào bất thường và sử dụng năng lượng tần số vô tuyến không gây đau đớn để phá hủy các tế bào đã gây ra nhịp điệu bất thường.

Trong quá trình giảm nhịp tim, một cú sốc điện ngắn sẽ đặt lại nhịp điệu bất thường trở lại nhịp điệu bình thường.

Khi bị rung nhĩ người bệnh dễ có nguy cơ cao bị đột quỵ do tâm nhĩ rung lên với tần số trên 350 chu kỳ/phút thay vì co bóp một cách nhịp nhàng.Khi bị rung nhĩ người bệnh dễ có nguy cơ cao bị đột quỵ do tâm nhĩ rung lên với tần số trên 350 chu kỳ/phút thay vì co bóp một cách nhịp nhàng.

5. Biến chứng nguy hiểm của rung nhĩ

Cục máu đông là một biến chứng nguy hiểm của rung nhĩ có thể dẫn đến đột quỵ.

Trong bệnh rung nhĩ, nhịp tim hỗn loạn có thể khiến máu tụ lại trong buồng trên của tim (tâm nhĩ) và hình thành cục máu đông. Nếu cục máu đông ở buồng trên bên trái (tâm nhĩ trái) thoát ra khỏi vùng tim, nó có thể di chuyển đến não và gây đột quỵ.

Nguy cơ đột quỵ do rung nhĩ tăng lên khi bạn lớn lên. Các tình trạng sức khỏe khác cũng có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do A-fib , bao gồm:

– Huyết áp cao
– Bệnh tiểu đường
– Suy tim
– Một số bệnh van tim

Thuốc làm loãng máu thường được kê đơn để ngăn ngừa cục máu đông và đột quỵ ở những người bị rung nhĩ.

»»» Xem thêm: Hội chứng mạch vành cấp nguy hiểm ra sao?

6. Phòng ngừa rung nhĩ mạn tính như thế nào?

Bỏ thuốc lá có thể giúp ngăn ngừa A-fib.Bỏ thuốc lá có thể giúp ngăn ngừa A-fib.

Trong các tình huống mà A-fib có liên quan đến một bệnh khác, việc điều trị tình trạng cơ bản nên ngăn chặn A-fib.

Không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa A-fib, nhưng có những bước mà một người có thể thực hiện để giữ sức khỏe và giảm nguy cơ phát triển tình trạng này.

Các bước này bao gồm:

– Tập thể dục thường xuyên
– Kiểm soát lượng đường trong máu
– Ăn một chế độ ăn giàu omega 3, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và rau
– Tránh chất béo chuyển hóa và bão hòa
– Bỏ hút thuốc
– Duy trì cân nặng hợp lý
– Hạn chế uống rượu
– Quản lý căng thẳng và lo lắng
– Kiểm soát huyết áp
– Tránh dư thừa caffeine

Những người muốn bắt đầu thực hiện những thay đổi tích cực trong lối sống có thể cân nhắc nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng. Thông thường, họ có thể giúp tạo ra một kế hoạch sức khỏe chung để giúp một người đạt được mục tiêu của họ một cách an toàn.

Tuấn Khang, benhdotquy.net

Đột quỵ ngày càng trẻ hóa: Không còn là bệnh của riêng người cao tuổi

Đột quỵ ngày càng trẻ hóa: Không còn là bệnh của riêng người cao tuổi

Đột quỵ từ lâu được xem là bệnh lý của người cao tuổi, song thực tế hiện nay cho thấy căn bệnh này đang có xu hướng gia tăng nhanh ở người trẻ, trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng.

Multimedia

Theo dõi trên:

Video

Hướng dẫn kỹ năng “Ép tim – thổi ngạt” để cứu người

Thời gian gần đây, các ca ngưng tim, ngưng thở xảy ra nhiều hơn, trong đó không ít trường hợp diễn ra ngay tại nhà hoặc nơi công cộng trước khi kịp tiếp cận y tế. Ít ai biết rằng vài phút đầu tiên chính là “thời gian vàng” quyết định sự sống còn. Video dưới đây hướng dẫn quy trình ép tim, thổi ngạt theo chuẩn lâm sàng, giúp mỗi người biết cách xử trí đúng khi khẩn cấp xảy ra, bảo vệ chính mình và hỗ trợ người xung quanh.

Chăm sóc đột quỵ

Dấu hiệu đột quỵ

Tầm soát đột quỵ