Thang điểm Glasgow là gì?
Thang đo Glasgow thường được thực hiện đầu tiên khi bệnh nhân bị chấn thương liên quan đến phần đầu. Cùng với kết quả chẩn đoán hình ảnh, thang đo Glasgow sẽ sử dụng cho định hướng cấp cứu và điều trị chấn thương não. Ngoài ra, khi nhập viện điều trị, bệnh nhân cũng được đánh giá thang điểm chuẩn để xác định bệnh nhân có cải thiện sau điều trị không hay diễn tiến bệnh xấu hơn.
Thang đo Glasgow là thước đo chuẩn, được sử dụng trên toàn thế giới và cũng được Bộ Y tế cho phép sử dụng trong khám chữa bệnh.
Dựa trên 3 tiêu chí đáp ứng ý thức của bệnh nhân, bác sĩ sẽ kiểm tra phản ứng chuẩn và từ đó tính điểm Glasgow cho bệnh nhân. Với từng thang điểm khác nhau, bác sĩ sẽ đánh giá được tình trạng chấn thương ảnh hưởng đến ý thức của bệnh nhân.
Mục lục
Thang điểm Glasgow ở người trưởng thành
Tiêu chí: Đáp ứng bằng mắt.
Biểu hiện:
– Có thể mở mắt tự nhiên: điểm 4.
– Chỉ mở mắt khi gọi: điểm 3.
– Chỉ mở mắt khi bị gây đau: điểm 2.
– Không mở mắt được: điểm 1.
Tiêu chí: Đáp ứng bằng lời nói.
Biểu hiện:
– Định hướng tốt, nói được chính xác tên, ngày giờ, địa điểm: điểm 5.
– Giao tiếp mạch lạc nhưng nhầm lẫn về thông tin: điểm 4.
– Chỉ nói được từ đơn dễ : điểm 3
– Nói những từ hoặc câu vô nghĩa: điểm 2.
– Không nói được: điểm 1.
Tiêu chí: Đáp ứng bằng vận động.
Biểu hiện:
– Có thể thực hiện vận động được theo lệnh: điểm 6.
– Đáp ứng chính xác khi bị gây đau: điểm 5.
– Đáp ứng không chính xác khi bị gây đau: điểm 4.
– Gấp cứng: điểm 3.
– Duỗi cứng: điểm 2.
– Không đáp ứng: điểm 1.
Như vậy, bác sĩ sẽ thực hiện các phản ứng đánh giá đáp ứng ý thức của người bệnh để đưa ra tổng điểm. Hiện nay, tiên lượng chấn thương dựa trên tổng điểm Glasgow như sau:
– Điểm Glasgow từ 3 – 8: Mức độ chấn thương nặng.
– Điểm Glasgow từ 9 – 12: Mức độ chấn thương trung bình.
– Điểm Glasgow từ 13 – 15: Mức độ chấn thương nhẹ.
Thông thường, các trường hợp thang điểm Glasgow thấp dưới 8 (mức nguy hiểm), bệnh nhân cần được kiểm soát hô hấp (thở oxy, theo dõi, đặt nội khí quản hỗ trợ) để đảm bảo tính mạng. Thang điểm Glasgow của bệnh nhân có thể thay đổi theo thời gian, nếu đáp ứng điều trị nghĩa là Glasgow tăng, còn Glasgow giảm trong thời gian ngắn nghĩa là diễn biến bệnh rất nguy hiểm.
Thang điểm Glasgow trẻ em
Tiêu chí: Đáp ứng vận động.
Trẻ trên 1 tuổi:
– Trẻ làm đúng theo động tác yêu cầu: điểm 5.
– Trẻ không làm đúng động tác theo yêu cầu nhưng có thể gạt tay ra khi kích thích gây đau: điểm 4.
– Trẻ chỉ co gập tay chân khi bị kích thích gây đau, không gạt tay ra được: điểm 3.
– Trẻ có cử động tay chân khi bị kích thích gây đau: điểm 2.
– Trẻ có đáp ứng duỗi cứng tứ chi: điểm 1.
– Trẻ không có đáp ứng: điểm 1.
Trẻ dưới 1 tuổi.
– Trẻ có động tác tự nhiên như khua tay, bú tay, đưa tay ra: điểm 6.
– Trẻ không có động tác tự nhiên nhưng khi bị kích thích đau vẫn gạt tay ra đúng: điểm 5.
– Trẻ bị đau nhưng không gạt tay ra được, chỉ co gập tay chân: điểm 4.
– Trẻ bị đau nhưng chỉ có cử động dị hình như 2 tay co, 2 chân duỗi: điểm 3.
– Trẻ đáp ứng bằng tứ chi đều duỗi cứng: điểm 2.
– Trẻ hoàn toàn không phản ứng: điểm 1.
Tiêu chí: Đáp ứng mắt.
Độ tuổi: Mọi lứa tuổi.
Phản ứng:
– Trẻ mở mắt tự nhiên: điểm 4.
– Trẻ không mở mắt tự nhiên, chỉ mở khi bảo hoặc gọi to: điểm 3.
– Trẻ chỉ mở mắt khi bị kích thích gây đau: điểm 2.
– Trẻ không mở mắt cả khi bị kích thích gây đau: điểm 1.
Tiêu chí: Đáp ứng lời nói
Trẻ trên 5 tuổi
– Trẻ trả lời đúng câu hỏi về thời gian và không gian: điểm 5.
– Trẻ trả lời được nhưng sai: điểm 4.
– Trẻ chỉ nói lời rời rạc và vô nghĩa: điểm 3.
– Trẻ chỉ phát âm được khi hỏi lớn hoặc kích thích gây đau: điểm 2.
– Trẻ im lặng cả khi bị kích thích gây đau: điểm 1.
Trẻ từ 2 đến 5 tuổi
– Trẻ nói được câu hoặc từ có nghĩa: điểm 5.
– Trẻ nói được nhưng câu vô nghĩa: điểm 4.
– Trẻ chỉ khóc hoặc la hét: điểm 3.
– Trẻ chỉ phát ra âm thanh, không thành từ: điểm 2.
– Không có phản ứng: điểm 1.
Trẻ dưới 23 tháng
– Trẻ cười, khóc đòi mẹ được: điểm 5.
– Trẻ khóc nhưng có thể dỗ cho nín: điểm 4.
– Trẻ chỉ khóc hoặc la hét: điểm 3.
– Trẻ chỉ phát ra âm thanh, không thành từ: điểm 2.
– Không có phản ứng: điểm 1.
Đánh giá thang điểm Glasgow với trẻ nhỏ khó khăn hơn
Với trẻ nhỏ, thực hiện các phản ứng đáp ứng trên rồi đánh giá điểm Glasgow như sau:
– Glasgow =< 7 điểm: Hôn mê.
– Glasgow = 8 điểm: 50% trẻ hôn mê.
– Glasgow >= 8 điểm: Trẻ vẫn có đáp ứng, cần theo dõi thêm.
Ý nghĩa của thang điểm Glasgow
Mỗi chấn thương não có những đặc điểm khác nhau, về cơ địa người bệnh, cơ chế chấn thương hay mức độ tổn thương. Tuy nhiên, nhìn chung, ý nghĩa thang điểm Glasgow trong hôn mê giúp phân loại mức độ chấn thương não, điểm càng thấp tiên lượng càng nặng:
– Mức độ nặng: Điểm của thang điểm Glasgow là từ 3 đến 8
– Mức độ trung bình: Điểm của thang điểm Glasgow là từ 9 đến 12
– Mức độ nhẹ: Điểm của thang điểm Glasgow là từ 13 đến 15
Mặc dù thang điểm Glasgow có giá trị cao trong theo dõi những bệnh nhân bị chấn thương đầu và đánh giá hôn mê ở cả trẻ nhỏ lẫn người lớn nhưng thang điểm Glasgow chuẩn vẫn còn một vài hạn chế trong các trường hợp sau, ảnh hưởng đến tính thống nhất trong áp dụng:
– Người bị rối loạn tâm lý hoặc dùng thuốc an thần.
– Người có chức năng tai kém hoặc khiếm thính.
– Bệnh nhân đã được can thiệp đặt hoặc mở khí quản.
– Bệnh nhân đã có tổn thương trí tuệ hoặc bệnh lý thần kinh từ trước.
Việc đánh giá Glasgow cũng còn phụ thuộc vào trình độ học vấn cũng như kinh nghiệm của nhân viên y tế, dẫn tới sai lệch kết quả và phán đoán.
Nhìn chung, thang điểm Glasgow vẫn được sử dụng rộng rãi trong thăm khám y khoa nói chung và cấp cứu, đánh giá chấn thương sọ não ảnh hưởng đến ý thức người bệnh nói riêng.
benhdotquy.net
- Từ khóa:
- bệnh đột quỵ
- Đột quỵ
- Thang điểm Glasgow
Công an xã ở Đắk Lắk kịp thời cứu lái xe có dấu hiệu đột quỵ
Ngày 10/9/2025, Công an xã Krông Búk (tỉnh Đắk Lắk) cho biết lực lượng công an xã vừa kịp thời hỗ trợ một người đàn ông có dấu hiệu đột quỵ khi đang lái xe ô tô.
Multimedia
Theo dõi trên:Video
Mạng lưới đột quỵ tại Việt Nam tăng gấp 7 lần sau 8 năm
Từ một chuyên ngành khởi đầu còn khiêm tốn, chỉ trong 8 năm (2017–2025), đột quỵ tại Việt Nam đã ghi dấu những thành tựu bứt phá. Mạng lưới trung tâm điều trị tăng gấp 7 lần, từ 17 lên 130 điểm trên khắp cả nước, giúp rút ngắn thời gian tiếp cận điều trị – yếu tố then chốt để cứu sống người bệnh và giảm thiểu di chứng.
-
Sống sót sau đột quỵ, làm gì để không bị lần 2?
-
Giới trẻ và đột quỵ: Khi lối sống hiện đại trở thành sát thủ âm thầm
-
Giải mã mối quan hệ nguy hiểm giữa đái tháo đường và đột quỵ
-
Phòng Tránh Đột Quỵ – Bắt Đầu Từ 5 Bài Tập Đơn Giản
-
Ngăn đột quỵ ngay từ phút đầu – Những điều nên biết
-
7 tình huống khiến đường huyết tăng vọt có thể bạn chưa biết