Đột quỵ: Nguyên nhân và cách quản lý các yếu tố nguy cơ?

Việt Nam đang là quốc gia nằm trong vùng đỏ trên bản đồ đột quỵ thế giới, bệnh lý này gây tử vong và tàn tật, giảm chất lượng cuộc sống… Rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đột quỵ, trong đó, một số yếu tố chúng ta có thể phỏng tránh để giảm nguy cơ đột quỵ.

04-08-2023 09:00
Theo dõi trên |

Do các yếu tố về thói quen sinh hoạt nên nhiều cơn đột quỵ có thể được ngăn chặn nếu thực hiện sớm các bước đúng đắn. Để giải quyết vấn đề này, điều cần thiết là phải biết nguyên nhân gây ra đột quỵ, những yếu tố nguy cơ nào làm tăng khả năng bị đột quỵ và những bước bạn có thể thực hiện để phòng ngừa. Biết thông tin này có thể giảm thiểu thiệt hại cho não và có khả năng cứu sống.  

Đột quỵ là gì?

Đột quỵ là sự cố đột ngột nguy hiểm của hệ tuần hoàn, làm ngừng cung cấp oxy và dưỡng chất cho tế bào não. 

Đột quỵ được phân thành 2 loại chính, thứ nhất là đột quỵ thiếu máu não do tắc mạch máu não (nhồi máu não), chiếm khoảng 80%; thứ hai, đột quỵ chảy máu não do vỡ mạch máu não (xuất huyết não) chiếm khoảng 20%. 

Đột quỵ là tình trạng đe dọa tính mạng vì các tế bào não không thể hoạt động bình thường nếu không có máu giàu oxy. Điều trị y tế nhanh chóng là cần thiết để khôi phục lưu lượng máu bình thường trong não, nếu không các tế bào não sẽ tiếp tục chết.

Đột quỵ do thiếu máu cục bộ thường được điều trị bằng thuốc làm tan cục máu đông như aspirin hoặc tPA. Đột quỵ xuất huyết thường cần phẫu thuật để sửa chữa động mạch bị vỡ và giảm sưng trong hộp sọ. Để  giảm thiểu tổn thương não, điều cần thiết là nhanh chóng khôi phục lưu lượng máu đến vùng não bị ảnh hưởng.

Dấu hiệu nào cảnh báo đột quỵ?

Cách hiệu quả nhất để giảm thiểu thiệt hại do đột quỵ là xác định đột quỵ ở giai đoạn đầu và tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp càng sớm càng tốt. Điều này có thể giúp ngăn ngừa đột quỵ tiến triển và có khả năng cứu sống.

Tuy đột quỵ xảy đến rất nhanh và bất ngờ nhưng chúng ta có thể hoàn toàn nhận biết được bệnh và chủ động phòng ngừa theo dấu hiệu F.A.S.T.

F (Face – Mặt) sẽ đột ngột bị thay đổi như miệng méo lệch sang một bên, liệt mặt (hãy nói người đó cười và quan sát nét mặt của họ).

A (Arms – Tay/chân) đột ngột bị tê yếu chân tay hoặc liệt chân tay (hãy nói người đó giơ hai tay/chân lên và so sánh hai bên tay/chân.

S (Speech – Giọng nói) người bệnh đột ngột nói khó, nói ú ớ không rõ lời (người bệnh thử nói một vài từ, người xung quanh lắng nghe).

T (Time – Thời gian) khi phát hiện người có ba dấu hiệu trên, cần chuyển bệnh nhân đến cơ sở cấp cứu gần nhất có đủ điều kiện cấp cứu đột quỵ hoặc gọi ngay 115 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Đột quỵ thường liên quan đến các cá nhân ở nhóm người lớn tuổi. Tuy nhiên, điều này đã tạo ra một thành kiến ​​cho rằng đột quỵ ở người trẻ tuổi có thể không bị phát hiện hoặc chẩn đoán sai.

Đột quỵ cũng không còn là căn bệnh của những người lớn tuổi, căn bệnh này ngày càng trẻ hoá và là mối đe dọa cho cả một thế hệ trẻ tương lai. Tại Việt Nam, tỷ lệ người trẻ bị đột quỵ tăng trung bình 2% mỗi năm, trong đó nam giới cao hơn nữ giới 4 lần. Theo báo cáo của Tổ chức Đột Quỵ Mỹ, có khoảng 15% bệnh nhân đột quỵ nằm trong độ tuổi từ 18 – 45.

Nếu bạn gặp hoặc chứng kiến ​​ai đó có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào về đột quỵ, hãy nhớ, “thời gian là não”! Mất thời gian là mất não. Bạn càng đợi lâu, não càng bị thiếu máu và khả năng bị tổn thương càng lớn.

Xem thêm: Ăn khuya có làm tăng nguy cơ đột quỵ?

Nguyên nhân nào dẫn đến đột quỵ?

Các yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ CÓ thể thay đổi?

Tăng huyết áp là nguy cơ hàng đầu dẫn đến Đột quỵ: Huyết áp cao là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh về mạch máu. Huyết áp cao làm gia tăng áp lực lên thành mạch máu dẫn đến tình trạng xơ vữa mạch máu, những mảng xơ vữa này lâu ngày sẽ góp phần hình thành nên huyết khối (cục máu đông) đi khắp các mạch máu trong cơ thể. Nếu cục máu đông này trôi lên não, dẫn đến tắc mạch máu não gây ra đột quỵ nhồi máu não. Tăng huyết áp làm gia tăng áp lực lên thành mạch, khi gia tăng quá mức, thành mạch có thể bị vỡ, gây ra đột quỵ xuất huyết não. Theo ghi nhận, có đến 90% trường hợp đột quỵ xuất huyết não có liên quan đến tăng huyết áp.

Các bệnh liên quan đến tim mạch là nguy cơ thứ hai dẫn đến đột quỵ: Khi mắc các bệnh lý tim mạch như rối loạn nhịp tim, bệnh động mạch vành, rung nhĩ… Các bệnh lý này dẫn đến tình trạng co bóp bất thường của tim, lâu ngày chúng dễ hình thành các cục máu đông trong buồng tim. Khi cục máu đông thoát ra khỏi buồng tim, chúng có thể di chuyển đến nhiều nơi khác trong cơ thể, nếu đi đến não sẽ dẫn tắc nghẽn mạch máu não, gây đột quỵ nhồi máu não.

Đái tháo đường là nguy cơ thứ ba dẫn đến đột quỵ: Đái tháo đường là một bệnh mạn tính, không lây nhiễm cho người khác, đôi khi có yếu tố gia đình, thường diễn tiến âm thầm và dễ dẫn đến tổn thương các cơ quan như tim, não, mắt, thận…

Hiện tượng tăng đường huyết làm quá trình xơ vữa mạch máu diễn ra nhanh hơn người bình thường, hình thành cục máu đông trong lòng động mạch hay mảng xơ vữa gây bít tắc lòng mạch, cản trở lượng máu giàu oxy đến nuôi não. Mảng xơ vữa này không chỉ gây tổn thương não, khi xuất hiện ở tim gây nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực.

Người bị đái tháo đường có nguy cơ đột quỵ cao hơn từ 2- 4 lần so với người bình thường.

Mỡ máu cao (Cholesterol cao): Mỡ máu cao có thể phá hủy các “lớp áo” trong của mạch máu, gây ra mảng xơ cứng bám vào các mạch máu, cản trở việc lưu thông, cung cấp máu lên não. Thời gian dài sẽ gây ra tình trạng hẹp hoặc tắc nghẽn mạch máu, dẫn đến nhồi máu não. Mỡ máu là thành phần không thể thiếu của cơ thể, vì thế chúng ta không thể loại bỏ mỡ máu mà có thể kiểm soát nó ở mức bình thường, để giảm nguy cơ dẫn đến các bệnh lý liên quan khác, trong đó có đột quỵ.

Uống nhiều bia rượu: Một loạt các tác hại phải kể đến khi lạm dụng rượu bia là tác động xấu đến huyết áp, gây ra các bệnh lý về thần kinh, tim mạch, xơ gan, ung thư gan… Đặc biệt, người thường xuyên sử dụng rượu bia có nguy cơ mắc đột quỵ cao hơn so với người không sử dụng rượu bia. Bởi bia rượu tác động xấu lên hệ tim mạch, tim người uống rượu bia quá nhiều có thể bị giãn nở to hơn tim người bình thường, song kém chức năng (bệnh cơ tim giãn nở), khả năng bơm máu kém dễ gây ra đột quỵ.

Hút thuốc lá là yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ và các bệnh lý xơ vữa mạch máu: Ngoài nguy cơ ung thư phổi- bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) đã được biết đến từ lâu; Người thường xuyên hút thuốc lá sẽ gây viêm trong mạch máu, làm tăng nhanh quá trình xơ vữa mạch máu, dễ hình thành cục máu đông. Mảng xơ vữa này khiến lòng mạch máu ngày càng hẹp lại hoặc bít tắc hoàn toàn, từ đó dòng máu không thể cung cấp oxy và dưỡng chất đến các cơ quan. Theo nghiên cứu, người hút thuốc lá có nguy cơ mắc đột quỵ gấp 3 lần so với người bình thường, ngoài ra thuốc lá còn làm gia tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, nhồi máu thận hoặc tắc cấp tính các mạch chi dưới, thậm chí phải cắt cụt chi nếu không kịp thời xử lý.

Người thường xuyên căng thẳng stress: Khi áp lực công việc cùng với chế độ sinh hoạt thiếu lành mạnh như thức khuya mất ngủ kéo dài, ăn uống không điều độ… dễ gây ra tình trạng như đau đầu, căng thẳng, stress… Khi căng thẳng quá mức sẽ làm tăng huyết áp, tăng đường huyết, nếu trong thời gian dài sẽ làm gia tăng nguy cơ đột quỵ ở mọi người, đặc biệt là ở người trẻ tuổi.

Xem thêm: Cách giảm nguy cơ đột quỵ do thiếu máu não thoáng qua

Các yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ KHÔNG thể thay đổi?

Tuổi tác: Tuổi tác càng lớn làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tật. Ghi nhận ở người cao tuổi và trung niên nhất là từ 60 tuổi trở lên thường dễ mắc phải đột quỵ. Tuy nhiên, hiện nay đột quỵ đang dần trẻ hóa bằng chứng là có những trường hợp đột quỵ ở độ tuổi dưới 40 đang có xu hướng gia tăng. Đột quỵ ở độ tuổi càng lớn nguy cơ tử vong càng cao.  

Giới tính: Nam giới có tỷ lệ mắc cao hơn nữ giới khoảng 1,25 lần. Tuy nam giới có nguy cơ đột quỵ cao hơn nhưng tỷ lệ tử vong do đột quỵ ở nam giới lại thấp hơn nữ giới. Tỷ lệ được cứu sống ở nam giới khi bị đột quỵ cao hơn nữ giới vì nam giới đột quỵ có độ tuổi trung bình thấp hơn so với nữ giới.

Có tiền căn gia đình: Người có người thân trong gia đình từng bị đột quỵ (Ông Bà, Cha Mẹ ruột…) sẽ có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn do ảnh hưởng thói quen sống hoặc yếu tố di truyền.

Người đã từng bị đột quỵ: Người đã từng bị đột quỵ thì khả năng tái phát đột quỵ của họ cao gấp 7 lần người thường. Theo ước tính, có 40% trường hợp đột quỵ sẽ tái phát trong 5 năm đầu tiên. Đột quỵ quay lại sớm hay muộn phụ thuộc vào việc tìm nguyên nhân gây đột quỵ và  người bệnh kiểm soát được các yếu tố nguy cơ và tuân thủ điều trị tốt hay không.

Làm thế nào để quản lý các nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ?

Bạn có thể tuân thử các cách phòng ngừa và kiểm soát đột quỵ tốt các yếu tố nguy cơ gây ra đột quỵ theo một số cách sau đây.

Thường xuyên tập thể dục, duy trì tập 5 buổi/tuần, mỗi lần tập ít nhất 30 phút, tập theo khả năng của bản thân, hạn chế gắng sức, đồng thời, lựa chọn môn tập phù hợp.

Xây dựng chế độ ăn lành mạnh, ăn đủ chất đường bột (cơm, miến, bún…), chất đạm (thịt, cá, trứng, sữa…), chất béo được khuyến khích sử dụng các loại chất béo thực vật, hạn chế chất béo động vật, hạn chế thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh, đồ ăn chiên xào nhiều dầu mỡ. Bổ sung vitamin và khoáng chất gồm rau củ, trái cây và ngũ cốc. Giảm lượng muối trong khẩu phần ăn.

Bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia, một người bỏ thuốc lá sau 2 năm sẽ giảm 50% nguy cơ đột quỵ, sau 5 năm, nguy cơ mắc đột quỵ gần như một người không hút thuốc. Việc bỏ thuốc lá cũng giúp trái tim khỏe và giúp các mảng xơ vữa thoái triển trong việc điều trị xơ vữa mạch cảnh hoặc xơ vữa mạch vành.

Kiểm soát huyết áp, mức huyết áp mục tiêu ở người bình thường là 140/90 mmHg, bệnh nhân tiểu đường là 130/80 mmHg. Do đó cần kiểm soát tốt huyết áp, ăn uống, tập luyện và lối sống lành mạnh.

Kiểm soát tốt bệnh lý tim mạch, đây là nguy cơ thứ hai dẫn đến đột quỵ, người bệnh cần kiểm soát tốt các bệnh lý tim mạch bằng thuốc và theo chỉ định của bác sĩ.

Kiểm soát mỡ máu, rối loạn mỡ máu là yếu tố nền tảng trong cơ chế gây nên xơ vữa động mạch. Với những bệnh nhân đã bị đột quỵ, LDL-c (cholesterol xấu) cần hạ thấp dưới 70mg/dl và HDL-c (cholesterol tốt) trên 50mg/dl.

Kiểm soát đường huyết, tiểu đường làm tăng nguy cơ đột quỵ từ 2-4 lần. Vì vậy, việc kiểm soát đường huyết phải thật chặt chẽ. Người bệnh tiểu đường cần có máy thử đường huyết tại nhà để kiểm tra những đường huyết khi cần thiết, tăng hoạt động thể lực để giúp cơ thể nhạy cảm với insulin, dùng thuốc đúng liều lượng của bác sĩ để kiểm soát tốt đường huyết.

Kiểm soát và duy trì cân nặng.

Minh Anh – benhdotquy.net

  • Từ khóa:
Số ca đột quỵ tăng gấp 3 lần so với ngày thường tại Bệnh viện Bạch Mai dịp Tết Nguyên Đán

Số ca đột quỵ tăng gấp 3 lần so với ngày thường tại Bệnh viện Bạch Mai dịp Tết Nguyên Đán

Bệnh viện Bạch Mai tiếp nhận 566 ca đột quỵ trong 9 ngày nghỉ Tết, cao gấp 3 lần so với ngày thường. Trong đó, số bệnh nhân trẻ tuổi nhập viện do đột quỵ chiếm tới 45%.

Multimedia

Theo dõi trên:

Video

Nhịp tim khỏe mạnh, đón tết Ất Tỵ 2025 cùng TS.BS Trần Hòa

Tết đến là dịp đoàn viên, ăn uống thỏa sức, tuy nhiên người bệnh tim mạch luôn phải đối mặt với nhiều nguy cơ, đặc biệt là mỗi dịp lễ Tết khi chế độ ăn uống, sinh hoạt thay đổi đột ngột. Vậy làm thế nào để có nhịp tim khỏe mạnh, đón Tết an vui? Thắc mắc sẽ được TS.BS Trần Hòa – Phó khoa Tim mạch Can thiệp Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM giải đáp sau đây.

Chăm sóc đột quỵ

Dấu hiệu đột quỵ

Tầm soát đột quỵ